Căn cứ pháp lý: Nghị định 38/2022/NĐ-CP; Quyết định 896/QĐ-BHXH và Quyết định 595/QĐ-BHXH có thể phân tích như sau:
1. Lương tối thiểu vùng đã tăng như thế nào?
Ngày 12/06/2022, Chính phủ đã ban hành nghị định 38/2022/NĐ-CP, chính thức điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01/07/2022 với mức tăng bình quân là 6% so với lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Cụ thể từ ngày 01/07/2022, mức lương tối thiểu vùng mới được quy định như sau:
Người lao động làm việc cho doanh nghiệp thuộc vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
2. Lương tối thiểu vùng ảnh hưởng như thế nào đến tiền đóng bảo hiểm?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, hàng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải trích một khoản tiền nhất định để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Tiền lương làm căn cứ đóng các loại bảo hiểm trên chính là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương này bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được ghi nhận cụ thể và được chi trả thường xuyên trong kì trả lương cho người lao động.
Bên cạnh đó, điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 quyết định 595/QĐ-BHXH đã quy định:
2.6. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản này thuộc vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp đương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Như vậy, có thể thấy, lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng trực tiếp để mức tiền lương tối thiểu đóng BHXH hằng tháng. Khi lương tối thiểu vùng tăng, người lao động và người sử dụng lao động đang đóng bảo hiểm với mức lương thấp sẽ phải điều chỉnh tăng để đảm bảo cao hơn hoặc bằng mức tiền lương tối thiểu vùng mới.
3. Hồ sơ điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại STT 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về hồ sơ thông báo tăng/giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
* Trường hợp áp dụng:
– Tăng mới lao động;
– Báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
– Báo giảm do nghỉ hưởng chế độ BHXH (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);
– Báo giảm do nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
– Điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội (người lao động thay đổi tiền lương đóng BHXH).
* Thành phần hồ sơ
Người lao động (NLĐ): NLĐ chưa có mã số BHXH (hoặc tra cứu không thấy mã số BHXH): Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH< BHYT (Mẫu TK1-TS).
Đơn vị sử dụng lao động (Đơn vị sử dụng lao động):
– Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-LT);
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
4. Trình tự thực hiện điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Đối với quy định về trình tự thực hiện hồ sơ thông báo tăng/giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội thì tại STT 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định cụ thể như sau:
Bước 1:
NLĐ:
– Trường hợp đã có mã số BHXH thì cung cấp mã số BHXH cho đơn vị;
– Trường hợp chưa có mã số BHXH: lập tờ khai TK!-TS.
Đơn vị sử dụng lao động lập, nộp hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội:
– Lập Mẫu D02-LT;
– Lập Mẫu D01-TS.
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3. Đơn vị nhận kết quả đã giải quyết.
5. Cách thức nộp hồ sơ để thực hiện điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại STT 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định cách thức thực hiện hồ sơ thông báo tăng/giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ: Đơn vị sử dụng lao động lựa chọn nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:
– Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia;
– Qua Bưu chính;
– Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trụng tâm Phục cụ HCC các cấp.
Bước 2. Nhận kết quả giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.
6. Thời hạn thực hiện điều chỉnh tiền lương tháng đống bảo hiểm xã hội
Đối với quy định về thời hạn thực hiện hồ sơ thông báo tăng/giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, tại STT 1.3 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QDD-BHXH năm về danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định rằng không quá ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và không quá ngày đối với các trường hợp còn lại.
7. Kết quả giải quyết điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Kết quả giải quyết hồ sơ tăng/giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại STT 1.3 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
– Trường hợp tăng, giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Sổ bảo hiểm xã hội; thẻ bảo hiểm y tế.
– Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội ghi nhận kết quả vào cơ sở dữ liệu.
Luật Minh Khuê xin cung cấp thêm về vấn đề doanh nghiệp sử dụng lao động phải điều chỉnh tiền lương đóng BHXH khi tăng mức lương tối thiểu vùng khi nào?
Căn cứ theo Công văn 3288/BHXX-QLT 2022:
Sau khi các đơn vị sử dụng lao động rá soát, điều chỉnh lại mức lương tối thiểu trong thang lương, bảng lương mà đơn vị đã gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho từng người lao động theo đúng thang lương, bảng lương đã xây dựng.
Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.6162 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp hoặc liên hệ văn phòng để nhân được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Xin chân thành cảm ơn!
Nguồn:https://luatminhkhue.vn/